7 bí quyết thành công

Dù khởi nghiệp bằng việc bán nước chanh hay cắt cỏ, 25 triệu phú trẻ tuổi ở Mỹ đều có bảy điểm chung dẫn đến những thành công hôm nay. Đó là những gì Nick Tart, 22 tuổi, cũng là một triệu phú trẻ, nhận ra trong quá trình thực hiện cuốn sách 50 cuộc phỏng vấn những nhà kinh doanh trẻ tuổi: Làm thế nào để kiếm được nhiều tiền hơn bố mẹ bạn?

1. Hỗ trợ từ gia đình

Gia đình của cả 25 bạn trẻ không nghi ngờ gì về tham vọng của con cái mình. Các ông chủ trẻ chủ yếu nhận được hỗ trợ về mặt tình cảm hơn là kinh tế. Để khởi nghiệp, họ cũng vay mượn tiền từ gia đình nhưng nhanh chóng trả nợ. Một bạn trẻ nhận 10 USD từ bố mẹ để mua tên miền. Còn Emil Motycka, 21 tuổi, ký tên mượn tiền mua máy cắt cỏ giá 8.000 USD. Cả hai đã trả hết nợ trong vòng một năm.

2. Khởi đầu từ điều dễ làm

Họ bắt đầu với những ý tưởng có thể thực hiện được như viết blog hay cắt cỏ. Điều này đem lại sự tự tin và giữ được tiếng tốt với khách hàng. “Tôi nghĩ các bạn bây giờ làm việc thực tế hơn. Họ bắt đầu từ điều nhỏ để xây dựng tên tuổi trong giới kinh doanh” – Nick Tart nhận xét.

Juliette Brindak – 21 tuổi, người sáng lập trang web MissOAndFriends.com – đã nhận được nguồn tài trợ từ Proctor & Gamble sau tám năm duy trì trang web. Hiện công ty của cô đáng giá 15 triệu USD.

3. Siêng năng và không nản chí

Phần lớn những người kinh doanh đã vấp váp nhiều trước khi thành công. 25 triệu phú trẻ trên cũng không ngoại lệ. Adam Horowitz, doanh nhân 18 tuổi, đã lập 30 trang web trong ba năm trước khi thành công. Cuối cùng anh đã bán được những sản phẩm trị giá lên đến hàng trăm ngàn USD. Cách đây ba tháng, Adam nghĩ ra một sản phẩm có thể sinh lợi 1,5 triệu USD trong ba ngày. Điều này chẳng thể nào xảy ra nếu không có 30 lần thất bại trước.

4. Hi sinh tuổi thơ

Các bạn trẻ phải mất gì? Chỉ là tuổi thơ bình thường như những người cùng lứa tuổi, nhưng họ may mắn có quyền tự do để làm điều mình thích, bao gồm cả việc kinh doanh. Emil Motycka nhớ về nhiều lần từ chối lời rủ rê đi bơi của bạn bè để làm việc cắt cỏ. Bạn bè Emil không hiểu và chọc ghẹo cậu vì dành thời gian cho công việc thay vì vui chơi. Những gì Emil từng làm đã được trả công xứng đáng. Anh hiện sở hữu một căn nhà mà bạn bè thường xin được đến chơi.

5. Không được động viên

Phần lớn trong số 25 triệu phú trẻ được phỏng vấn đã không được động viên từ bạn bè và thầy cô. Catherine Cook, người sáng lập MyYearbook.com, từng được bảo là trang web của cô không bao giờ có hơn 3 triệu thành viên. Và cô đã chứng minh dự đoán đó là sai lầm. Hiện trang web của cô có 22 triệu người đăng ký.

6. Phân biệt giữa công việc và đời tư

Cả 25 triệu phú trẻ đều không dùng tên thật của mình trong kinh doanh. Đó là cách bảo toàn danh tính và giữ kín đời tư. Catherine âm thầm làm việc trên trang web của mình sau khi bạn cùng phòng đi ngủ. Cô muốn giữ sự nghiệp cho riêng mình và tách rời với cuộc sống riêng tư. Những doanh nhân trẻ không muốn nhiều người biết họ kiếm được tiền triệu bởi sợ bị những người bạn “không chân chính” lợi dụng.

7. Sinh ra để kinh doanh

Các triệu phú trẻ đều tập tành kinh doanh từ rất nhỏ. Michael Dunlop bắt đầu bằng việc bán thẻ Pokémon. Keith J. Davis bán kẹo cao su cho bạn cùng lớp dù nhai kẹo trong giờ học là một điều cấm kỵ. Andrew Fashion biến những cây bút chì bấm thành bệ phóng tên lửa đồ chơi rồi bán lấy lời.

Bằng kinh nghiệm kinh doanh từ nhỏ và những lần đứng lên sau va vấp đầu đời, họ đã trở thành những triệu phú trẻ như hôm nay.

Nghệ thuật quản lý thời gian cho người đi làm

Hàng tá công việc, hàng đống tài liệu luôn chực chờ bạn giải quyết. Bạn luôn trong tình trạng đầu bù tóc rối chạy đua với thời gian mà vẫn không thể hoàn thành hết nhiệm vụ của mình. Công việc của bạn quá nhiều hay bạn chưa quản lý được thời gian?

Hãy luôn đi trước thời gian

Nhiều nhân viên công sở than thở rằng, khối lượng và lịch làm việc quá nặng làm họ luôn phải chạy đua với thời gian. Thời gian được ví như con thoi, làm sao có thể chạy đua với nó được. Hãy luôn đi trước thời gian một bước, bạn mới có thể quản lý được nó.

Đi trước thời gian, có nghĩa là sớm có kế hoạch cụ thể, thời gian biểu cụ thể cho từng công việc của bạn. Nếu bạn không dành buổi sáng của ngày mới để thư giãn, lấy hứng thú cho công việc bằng một tách cafe, một tờ báo yêu thích mà lại dùng nó để lập kế hoạch cho ngày hôm ấy, e rằng đã quá trễ để giải quyết những rắc rối nảy sinh. Hãy dùng thời gian cuối buổi làm việc ngày hôm trước để lập kế hoạch cho ngày hôm sau, bạn sẽ luôn đón đầu được mọi vấn đề và thời gian sẽ luôn phải chạy sau lưng bạn.

Sử dụng công cụ hỗ trợ

Nhiều người chỉ quen lập kế hoạch bằng cách nhẩm trong đầu những việc cần làm, hay ỷ lại vào cái đầu của mình để ghi nhớ những công việc được giao. Điều này dễ dẫn đến thiếu xót trong công việc. Hãy luôn có bên mình một quyển lịch bàn, một sổ ghi chú nhỏ. Tập thói quen ghi chú tất cả mọi thứ. Dùng đồng hồ báo thức, có thể là từ điện thoại hay PDA để nhắc nhở những thời điểm cần kết thúc công việc trong ngày. Bạn sẽ giải phóng trí não khỏi những lo lắng không cần thiết nhờ những công cụ hỗ trợ đơn giản nhưng rất đắc lực này.

Lập kế hoạch thật logic

Lập kế hoạch sao cho phù hợp với bản thân cũng là một nghệ thuật. Bạn nên dành một khoảng thời gian kha khá để tập trung lập một kế hoạch thật đầy đủ và chi tiết. Bạn cần ưu tiên những việc cần giải quyết ngay, phân loại việc nhỏ và việc quan trọng, phức tạp. Bạn cũng nên hiểu rõ nhịp sinh học của mình thường tập trung nhất vào lúc nào, hay mệt mỏi vào giờ nào để sắp xếp công việc cho phù hợp. Ngoài ra, còn phải chú ý đến vấn đề không gian, nếu đặc thù công việc của bạn cần phải di chuyển nhiều nơi, hãy sắp xếp sao cho tiện đường nhất, vừa tiết kiệm thời gian, vừa tiết kiệm chi phí đi lại. Bạn cần hiểu rõ từng công việc phải làm, giải đáp ngay những thắc mắc để tránh gián đoạn trong lúc giải quyết công việc. Lập kế hoạch cho hàng tá công việc sao cho phù hợp cả về không gian, thời điểm mà vẫn đảm bảo theo kịp tiến độ làm việc của mọi người là cả một vấn đề. Vì vậy, đừng tiếc một chút thời gian lập kế hoạch để đổi lại sự thanh thản thư thái trong quá trình làm việc của mình.

Kỷ luật với bản thân

Hãy gỡ bỏ những trò chơi giải trí trên máy tính, đoạn tuyệt với chương trình chat trong lúc làm việc. Thiếu thời gian nhưng có thể bạn vẫn đang lãng phí. Nếu bạn cần tập trung làm việc hay nghiên cứu các tài liệu, hãy vứt bỏ những suy nghĩ về câu chuyện đang tán dở với cô đồng nghiệp dễ thương hay tiếc nối về một trò chơi xếp hình mà mình sắp phá kỷ lục. Những cám dỗ linh tinh ấy sẽ âm thầm làm chậm nhịp độ làm việc của bạn đấy.

Tự tăng năng suất của mình

Một tinh thần minh mẫn nằm trong một cơ thể khỏe mạnh. Bạn hãy luôn chú ý đến sức khỏe của mình bằng một chế độ ăn giàu dinh dưỡng, siêng năng tập thể dục mỗi buổi sáng để luôn có đủ sức chịu đựng mà chạy trước thời gian. Một góc làm việc ngăn nắp, gọn gàng không những tăng cảm hứng làm việc của bạn mà còn giúp bạn không bị gián đoạn công việc vì thất lạc một cây bút hay giấy tờ quan trọng.

Làm việc không mệt mỏi, luôn hứng thú với công việc và mọi chuyện diễn ra trôi chảy sẽ giúp bạn thoát khỏi tình trạng chạy đua với thời gian. Bạn sẽ không còn phải mang việc về nhà, sẽ có nhiều thời gian dành cho gia đình hay theo học một khóa học nâng cao trình độ ngoại ngữ hay tin học ngoài giờ làm việc. Có thể nói, quản lý, nắm bắt được thời gian là chiếc chìa khóa quan trọng nhất trong sự thành công của bạn đó.

Nghệ thuật khích lệ nhân viên

Tại nhiều nước trên thế giới, một người đi làm có nghĩa là anh ta s đủ nuôi vợ con, đủ sống một cuộc sống với nhiều tiện ích và phúc lợi, đủ trả cho các khoản nợ ngân hàng khi mua nhà và ôtô trả góp. Và khi anh ta mất việc, anh ta sẽ phải đứng trước rất nhiều nguy cơ như không đủ nuôi vợ con, nhà và ôtô bị tịch thu… Nhưng tại Việt Nam, giá nhân lực tại các Công ty trong nhiều ngành nghề cũng sàn sàn như nhau. Vì vậy, việc nhân sự ra đi là điều thường xuyên xa ra ở nhiều doanh nghiệp. Và những doanh nghiệp ấy sẽ mất nhiều chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, tinh thần làm việc của các nhân viên còn lại bị ảnh hưởng, năng suất làm việc toàn Công ty sẽ giảm do có nhiều vấn đề nảy sinh khi thay đổi cơ cấu nhân lực.

Vậy thì, ngoài thu nhập của nhân viên, nhà quản lý phải biết khích lệ và giữ chân nhân viên. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều cách không mất tiền để lấy lòng nhân viên, làm cho nhân viên phấn chấn làm việc và trung thành với doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu những rủi ro.
Chia sẻ thông tin

Có nhiều giám đốc thường giấu đi những điểm yếu của Công ty mình để đỡ xấu hổ hoặc che đậy thông tin dễ chứng tỏ quyền lực và khả năng. Những nhà quản lý giỏi đều hiểu rằng, thông tin của doanh nghiệp càng dược chia sẻ nhiều càng tốt. Khi nhân viên biết các thông tin cần thiết, họ sẽ cảm thấy mình phải có trách nhiệm với Công ty. Khi nhân viên biết điểm mạnh, điểm yếu của Công ty, họ sẽ tìm cách khai thác điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Khi nhân viên biết nhiều về Công ty, khách hàng, đối tác, họ sẽ ít làm sai hơn và điều ấy quý giá vô cùng.
Khen công khai, phê bình “kin kín”

Tới Công ty, bạn có thể để chỗ này một câu biểu dương, chỗ kia một câu khen ngợi, làm nhân viên nở nang mặt mũi. Khi được khen ngợi, nhân viên sẽ phấn chấn, tăng khả năng chịu đựng sức ép công việc, năng suất của họ sẽ tăng lên. Công khai thưởng, công khai khen ngợi, công khai đề bạt nhưng phê bình kín, khiển trách kín. Có Công ty họp toàn thể nhân viên văn phòng chỉ để khen ngợi và thưởng cho một vài cá nhân mấy trăm nghìn đồng. Số tiền không lớn nhưng được khen thưởng trước mặt hàng chục, hàng trăm người khác khiến nhân viên vui sướng và hãnh diện. Việc phê bình kín đáo hoặc sẵn sàng rộng lượng với các sai sót nhỏ sẽ làm cho nhân viên nể phục lãnh dạo và cố gắng làm tốt hơn. Rất nhiều nhân viên đã ra đi khi họ làm nhiều việc tốt mà không có khen thưởng gì hay bỏ việc ngay sau khi bị phê bình trước nhiều đồng nghiệp khác.
Quan tâm đến những chi tiết nhỏ

Nếu bạn không đủ sức nhớ rõ, bạn phải có một thư ký đề nhớ những ngày sinh nhật, thậm chí cả ngày cưới hai ngày giờ song thân của nhân viên. Lãnh đạo quan tâm tới đời sống nhân viên sẽ tạo nên mối quan hệ đặc biệt giữa hai bên. Mối quan hệ đó không những khiến nhân viên làm việc không vì tiền mà còn khiến họ làm việc đặc biệt tốt. Một nhân viên đến nhà Giám đốc để chúc Tết, khi ra về, vị Giám đốc này cầm một chiếc khăn ra sân để lau yên xe máy của nhân viên bị ướt do mưa phùn. Chi tiết nhỏ nhưng có tác động to lớn! Một Giám đốc biết rằng trong Công ty mình có nhiều người nghiện thuốc và thay bằng những cuộc họp kéo dài cả buổi thì cho nghỉ một, hai lần, điều ấy cũng khiến nhân viên cảm kích trong lòng. Hay việc lãnh dạo thỉnh thoảng rủ nhân viên đi ăn trưa và tán gẫu. Điều này làm nhân viên vinh dự, họ sẽ có cảm giác hạnh phúc, thấy mình có năng lực, dược coi trọng và tán thưởng. Tất cả các nhân viên đều cần sự quan tâm và cảm giác vinh dự đó.
Không áp đặt mà cho nhân viên cơ hội tự đề ra mục tiêu

Nếu nhân viên được tự đặt ra mục tiêu, họ sẽ nổ lực nhiều lần để hoàn thành kế hoạch của chính bản thân mình. Tất nhiên, không phải khi nào cũng có thẻ áp dụng điều ấy. Có nhiều nhân viên đặt ra mục tiêu quá viển vông hoặc quá dễ dàng. Việc hài hoà được các yếu tố này rất cần nghệ thuật lãnh đạo của nhà quản lý. Nhưng thực ra, những nhà quản lý có kinh nghiệm đều hiểu rằng, mục đích thực của việc cho nhân viên tự đặt mục tiêu là: làm cho nhân viên thực hiện mục tiêu của chính mình.

Làm người lãnh đạo Công ty hay một bộ phận, nhà quản lý phải dùng chí tiến thủ của nhân viên để thực hiện mục tiêu kinh doanh, rất cần những nhân lực chủ chốt, lâu dài. Nếu không khích lệ, tinh thần nhân viên sẽ sa sút. Công việc không hiệu quả, mục tiêu của nhà quản lý và doanh nghiệp đổ vỡ, doanh nghiệp phải liên tục tuyển dụng, đối thủ cạnh tranh thu hút nhân lực là doanh nghiệp sẽ bị lộ thông tin cũng như có thể mất khách hàng. Vì thế, ngoài những vật chất thông thường, việc khích lệ nhân viên hay đưa đến cho nhân viên những củ cà rốt không mất tiền là rất cần thiết. Nếu nhà quản lý là nghệ sĩ trong lĩnh vực ấy, chắc chắn doanh nghiệp sẽ thành công.

Để không là “kẻ ngốc” nơi công sở

Hài hước là một trong những yếu tố cần thiết để kết bạn cũng như xây dựng mối quan hệ nơi công sở… Tuy nhiên, những trò đùa đi quá giới hạn có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ với đồng nghiệp và tệ hơn nữa là bạn sẽ có biệt danh “kẻ ngốc”.

Do đó, bạn cần tránh những hành động, trò đùa có thể khiến đồng nghiệp tức giận. Dưới đây là một số hành động như vậy:

1. Thường xuyên chia sẻ thông tin cá nhân

Ai cũng biết rằng một cuộc nói chuyện cởi mở về những vấn đề thường ngày sẽ giúp mọi người gần gũi hơn. Và đặc biệt, vì bạn dành tới 8 tiếng một ngày bên đồng nghiệp nên nó là cơ sở để tìm hiểu cũng như chia sẻ những điều thú vị trong cuộc sống cá nhân của nhau. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn phải thể hiện quá nhiều như kể lại chi tiết tình sử hẹn hò, nụ hôn đầu tiên, lần tranh cãi gần nhất với gia đình hoặc liệt kê mọi thứ bạn mua khi đi siêu thị… Tuỳ thuộc vào mức độ thường xuyên và những gì nói ra, bạn còn có nguy cơ trở thành người “bị ghét nhất” văn phòng/ công ty.

2. Hành động thoải mái như ở nhà

Có thể nói công sở như ngôi nhà thứ 2 của bạn và thật tốt nếu bạn cảm thấy thoải mái ở nơi làm việc. Nhưng tránh để sự thoải mái này đi quá giới hạn. Đừng khiến công việc bị ảnh hưởng bởi bạn thích cập nhật thông tin trên Facebook hơn là giải quyết những việc cần làm. Nhiều công ty có chương trình quản lí sử dụng Internet, email và có thể dễ dàng phát hiện ra những nhân viên làm việc kém năng suất. Ngoài ra, đồng nghiệp cũng nhận thức được thái độ làm việc thiếu chuyên nghiệp khi bạn thường xuyên lướt web không liên quan tới công việc hoặc gọi điện ” buôn chuyện ” với bạn bè trong giờ làm việc. Nếu cứ tiếp tục hành động thoải mái như ở nhà, chắc chắn bạn sẽ sớm nằm trong danh sách “đen” của sếp.

3. Quá phụ thuộc vào công nghệ

Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật làm cho mọi mặt cuộc sống trở nên đơn giản hơn. Nhưng nếu lạm dụng công nghệ, bạn có thể khiến mọi việc rắc rối hơn. Ví dụ, bạn gửi hàng loạt email, tin nhắn chỉ để hỏi những vấn đề đơn giản, thậm chí đã biết câu trả lời, sẽ khiến đồng nghiệp khó chịu. Trong trường hợp có chuyện phức tạp hơn, bạn hãy gọi điện thoại hoặc gặp mặt trực tiếp thay vì gửi những tin nhắn vụn vặt.

4. Trở thành người ba hoa nơi công sở

Bạn có quyền giới thiệu những kĩ năng và thành công của mình nhưng đừng nói quá lên hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần. Bên cạnh đó, để ý đồng nghiệp và báo lại với sếp những tật xấu của họ cũng là việc không nên. Bạn sẽ gây ấn tượng tốt khi là một nhân viên có những quyết định thông minh và năng suất nổi bật hơn là một người chuyên đi soi mói đồng nghiệp. Tuy nhiên, đôi khi bạn cũng nên báo cáo với người quản lí về những gì đang diễn ra trong văn phòng nếu nó ảnh hưởng tới thời hạn hoàn thành dự án hay năng suất của cả phòng.

5. Khéo nịnh sếp và phớt lờ cấp dưới

Không ai thích kẻ nịnh bợ hay người giả dối. Do đó, hãy suy nghĩ kĩ trước khi dùng lời lẽ để gây ấn tượng với sếp hoặc phớt lờ những người có vị trí thấp hơn của bạn. Thêm nữa, tránh thiên vị cho đồng nghiệp những nhiệm vụ béo bở trong khi giao cho nhân viên cấp dưới công việc vụn vặt. Bạn sẽ chỉ được kính trọng và yêu mến khi đối xử với mọi người, từ chủ tịch tới người trợ lí, một cách nhã nhặn và công bằng như nhau.

6. Dù ốm vẫn đến cơ quan

Bạn muốn thể hiện tình yêu công việc bằng cách xuất hiện ở cơ quan ngay cả khi bị ốm. Nhưng điều đó có thể không được đồng nghiệp hoan nghênh. Năng suất, hiệu quả công việc của bạn bị ảnh hưởng và đồng nghiệp có nguy cơ bị nhiễm bệnh từ bạn, hoặc ít nhất cũng thấy bực mình khi làm việc bên cạnh một người ho liên tục. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nên ở nhà và nghỉ ngơi hoặc làm việc ở khu vực không ảnh hưởng tới người khác.

5 Kỹ Năng Mềm Cần Có Trong Mọi Cuộc Phỏng Vấn

Trong bất cứ cuộc phỏng vấn nào, nhà tuyển dụng cũng đều tìm kiếm và ưu tiên cho những ứng viên có nhiều “kỹ năng mềm”. Vì đó là những khả năng thuộc về năng khiếu vốn có của mỗi cá nhân, qua thời gian làm việc nó được mài giũa để tiến bộ hơn, phù hợp cho tất cả mọi công việc.

Trong bài viết này sẽ bàn luận đến 5 kỹ năng mềm mà nhà tuyển dụng hay chú ý trong mọi cuộc phỏng vấn.

1. Kỹ năng tổ chức

Trừ phi bạn nộp đơn cho một công việc như một nhà khoa học điên rồ thì mới không cần đến kỹ năng tổ chức. Tổ chức là một kỹ năng cần thiết cho bất cứ công việc nào. Những nhà tuyển dụng có khả năng phán đoán được một cá nhân có thể xử lý rất nhiều công việc cùng lúc như thế nào thông qua quá trình phỏng vấn.

Cách tốt nhất để trình bày kỹ năng này là: Ăn mặc chuyên nghiệp và gọn gàng khi đi phỏng vấn. Hãy giữ những vật cần thiết hay những tài liệu trên tay nếu bạn nghĩ rằng chúng thích hợp cho cuộc phỏng vấn. Những thứ như: bút, giấy tờ, bản sơ yếu lý lịch, hay danh thiếp phù hợp với vị trí bạn ứng tuyển. tổ chức những suy nghĩ của bạn trước khi phỏng vấn. Chuẩn bị trả lời những câu hỏi phỏng vấn tiêu biểu, điều đó sẽ phản ánh một ý thức về một thái độ thiện ý, sẵn sàng với công việc.

2. Khả năng bình luận có logic

Không ai muốn thuê một nhân viên lười suy nghĩ trong công việc. Nếu không, họ mua một người máy có lẽ tốt hơn. Hầu hết nhà tuyển dụng đều muốn những ứng viên có thể suy nghĩ bằng trí óc của họ và phản ứng lại. Họ đang tìm kiếm những người mà sẽ không khóc lóc với mỗi bước lùi nhỏ. Họ tìm kiếm ứng viên có khả năng giải quyết tốt mọi vấn đề. Có khả năng phê bình một cách chín chắn, cũng đồng nghĩa rằng bạn có thể đi xuyên qua được mọi chướng ngại trong công vịêc.

Cách tốt nhất để thể hiện kỹ năng này là: Trước phỏng vấn, chuẩn bị một danh sách những câu chuyện hoặc những công việc mà bạn đã từng làm qua, có yêu cầu về khả năng bình luận có logic để giải quyết một vấn đề khó khăn nào đó. Chờ khi thích hợp, hãy mang những chuẩn bị ấy trình bày trong lúc phỏng vấn. Cách bạn thể hiện thông qua việc trả lời các câu hỏi của nhà tuyển dụng. Hãy để người phỏng vấn hiểu được khả năng của bạn thông qua quá trình đáp lại các câu hỏi.

3. Kỹ năng phát biểu

Chứng sợ nói hay sợ hãi khi phát biểu trước đám đông thường gặp ở những người không chuẩn bị và thiếu tự tin, nên đòi hỏi phải làm một sự tác động mạnh cho những yêu cầu kỹ năng này. Trừ khi bạn truyền đạt ý tưởng của mình tới người khác một cách hiệu quả, thì có lẽ bạn đã trở thành một người rất tự tin. Đây là cách chính xác giải thích vì sao những nhà tuyển dụng luôn yêu cầu mỗi cá nhân phải có khả năng truyền đạt tốt, thường để phát biểu trước công chúng.

Cách tốt nhất để thể hiện khả năng này là: thực hành cách nói, hoặc trả lời những câu hỏi phỏng vấn qua gương khi ở nhà. Như thế sẽ kiểm soát được giọng điệu của bạn lúc phát biểu, và để bạn nhìn thấy được những tư thế ứng xử không hợp lý lúc bạn thực hành qua gương. Thực hành cuộc phỏng vấn với một người bạn, qua đó bạn có thể học cách giữ bình tĩnh khi đối mặt với người phỏng vấn. Điềm tĩnh và luôn duy trì mắt trực chỉ với người đối diện. Sẽ rất khó khăn nếu bạn bất đồng ý kiến với một người tự tin và đầy kinh nghiệm như nhà tuyển dụng. Một khi bạn có sự tự tin thì bạn sẽ cầm chắc được nước cờ chiến thắng.

4. Khả năng làm việc nhóm và độc lập

Cùng với việc có khả năng truyền đạt những ý tưởng tốt của riêng bạn, thì bạn cũng phải có khả năng tiếp thu những ý kiến của người khác và có khả năng xây dựng nhóm làm việc với họ. Nhiều công ty cần những người có khả năng cộng tác tốt: những người mà sẽ làm vịêc chăm chỉ để tăng hiệu quả công việc vừa cho nhóm vừa cho chính bản thân họ.

Cách tốt nhất để thể hiện kỹ năng này là: Cũng như trong trường hợp của kỹ năng bình luận có logic, thật là một ý tưởng tốt để chuẩn bị một danh sách với những minh chứng, trong đó bạn là một phần kết quả thành công của nhóm. Những minh chứng này có thể không cần phải đưa vào CV của bạn, nhưng bạn cần phải thể hiện nó khi đối mặt với cuộc phỏng vấn. Khi có thể, hãy trình bày những thành tích của bạn trong việc làm nhóm. Đặc biệt, tốt hơn nếu bạn thể hiện khả năng công tác, phân công và dẫn dắt tốt trong việc làm nhóm.

Đừng lo ngại khi đề cập đến những rắc rối mà nội bộ nhóm mắc phải và bạn đã tìm cách vượt qua. Trong một nhóm không có sự đồng tình 100%, sẽ có một vài cá nhân bất đồng quan điểm trong một lúc nào đó. Việc có khả năng để làm việc xuyên qua những vấn đề khó khăn và đi đến kết quả tốt đẹp là một thành công to lớn.

5. Khả năng đảm trách nhiều công việc

Những nhà doanh nghiệp luôn vui mừng khi điều khiển được việc hạ thấp những phí tổn, và cách tốt nhất để làm được điều này là thuê những nhân viên có khả năng làm được nhiều công việc hơn mức bình thường. Đó thường là trường hợp mà một nhân viên có khả năng làm việc hiệu quả gấp đôi người khác. Những nhân viên này được trả lương theo giờ làm việc của họ, và những nhà tuyển dụng muốn có được một năng suất làm việc vượt mức những gì mà họ trả. Một nhân viên có thể hoàn thành nhiều nhiệm vụ cùng lúc là ứng viên được nhà tuyển dụng chú ý.

(Nguồn: hrc.vn)

Nguyên tắc SMART trong nghệ thuật quản lý thời gian hiệu quả

Cuộc sống ngày nay với sự đòi hỏi ngày càng cao trong công việc bắt buộc chúng ta phải có kỹ năng làm việc tốt để có thể thích nghi được với nó, đạt được kết quả cao trong công việc cũng như cân bằng được cuộc sống cá nhân và gia đình. Tuy nhiên, với quỹ thời gian bất biến thì không phải lúc nào chúng ta cũng có thể giải quyết hài hoà được việc này. Mỗi ngày có 24 tiếng, một tuần có 7 ngày, 1 tháng có 30 ngày và một năm qua đi chỉ sau 365 ngày. Vậy thì tại sao trong một chừng mực thời gian nhất định, có người chẳng làm nên trò trống gì trong khi một số người làm được vô khối việc lớn lao to tát? Phải chăng họ có một khả năng siêu phàm và quỹ thời gian nhiêu hơn so với những người bình thường khác?

Quỹ thời gian của mọi người là như nhau, vì thế, câu trả lời không nằm ở chỗ chúng ta có bao nhiêu thời gian để làm các công việc đó như thế nào cho hiệu quả. Đa số các chuyên gia về quản lý nhân sự cho rằng để sử dụng thời gian của mình một cách tốt nhất, trước hết, mỗi cá nhân phải nhận định năng lực làm việc của bản thân dựa trên phân tích những điểm mạnh, điểm yếu đối với công việc mình đang đảm nhiệm, từ đó mà biết mình mong muốn điều gì trong sự nghiệp ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Đây chính là công việc đặt cho bản thân mình một mục tiêu để hướng tới. Làm thế nào để xác định được mục tiêu chính xác? Trong kinh doanh hiện đại, người ta thường đề cập đến nguyên tắc SMART, tức là mục tiêu được xây dựng dựa trên những tiêu chí sau:

S-Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu;
M-Measurable: Đo đếm được;
A-Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình;
R-Realistic: Thực tế, không viển vông;
T-Time bound; Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.
Trong đó, tiêu chí “đo đếm được” gắn với những con số cụ thể. Ví dụ, mục tiêu của tôi là trở thành người giàu ,vậy giàu thế nào? Nghĩa là cần phải có con số cụ thể để đo đếm được. Ví dụ một tỉ hay mười tỉ… Hơn thế nữa, chữ “M” còn mang tính động viên (Motivation), điều này sẽ luôn thôi thúc, tạo ra niềm mong muốn cháy bỏng để tập trung mọi hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu nỗ lực phấn đấu để đạt được.
Cũng đối khi người ta nhầm lẫn giữa chữ “A” và chữ “R”. Tuy nhiên, điều “có thể thực hiện được” không đồng nhất với “thực tế”. Một người được mời về làm giám đốc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần, bằng cấp chuyên môn và kinh nghiệm điều hành đều siêu hạng (A) mà không có “Chân” trong hội đồng quản trị (R) thì không thể có cơ hội trở thành tổng giám đốc của ngân hàng đó được. Từ ví dụ này có thể hiểu, nếu có đầy đủ điều kiện thuộc tiêu chí A mà thiếu đi tiêu chí R thì không thể đạt được mục tiêu. Điều này còn đúng hơn trong đời sống chính trị.
Bước tiếp theo sau khi xác định được Mục tiêu SMART là hãy viết mục tiêu đó ra giấy, đặt trên bàn làm việc hay bất cứ chỗ nào mà bạn có thể nhìn thấy hàng ngày. Cách này giúp bạn luôn nghĩ đến nó và thúc đẩy bạn hành động hướng tới mục tiêu đề ra.
Sau đó, hãy lập kế hoạch chi tiết để thực hiện. Như vậy, bạn sẽ tính được mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi năm bạn sẽ phải kiếm được bao nhiêu và rồi lên kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu đó, mỗi năm phải tiết kiệm mấy chục triệu, khi nào mua đất, cất nhà. Trong khi lập kế hoạch, cần thiết phải chia nhỏ mục tiêu ra để biết con đường bạn đi bao xa, bạn đã đi được chừng nào (đạt được bao nhiêu % kế hoạch) và tiếp tục bao lâu nữa để về đích. Điều này cũng giống như tầm quan trọng của những cột cây số khi đi trên đường vậy. Khi đó bạn sẽ biết hôm nay, ngày mai rồi tháng này và năm này phải làm gì. Tốt nhất, nên viết sơ đồ phân tích công việc hàng ngày để biết việc gì cần làm trước, việc gì làm sau, việc gì là quan trọng (important) và việc gì gấp, cần làm ngay (urgent). Tâm lý chung của chúng ta là việc gì dễ và thích thì làm trước, việc khó và không thích thì để lại làm sau.. Thật tệ hại là việc khó càng để lâu, càng khó thực hiện và đôi khi việc gấp lại không hề quan trọng. Hãy liên tưởng tới câu chuyện về chiếc bình và những viên sỏi, nếu ngay từ đầu bạn cho vào chiếc bình đầy cát thì sẽ không có cách nào để xếp những viên đá hoặc sỏi vào đó nữa nhưng khi bạn xếp lần lượt đá-sỏi-cát, bạn còn chứa được cả nước cùng trong một chiếc bình. Vấn đề quan trọng không phải chiếc bình chứa được bao nhiêu thứ mà quan trọng là bạn phải biết phân biệt được công việc nào là khó “đá hộc” và đâu là những viên sỏi hay cát trong cuộc đời, biết cách quản lý thời gian hiệu quả để cân bằng cuộc sống.

2 Cách quản lý thời gian hiệu quả thường được nhìn nhận từ 2 khía cạnh, người quản lý và nhân viên. Tại sao người chủ doanh nghiệp luôn cảm thấy thiếu thời gian và quá tải về công việc? Thường thì mức độ quá tải công việc của người quản lý tuỳ thuộc vào quá trình hình thành, quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, tâm lý chung của người lãnh đạo là luôn không hết việc. Những người tham công tiếc việc, làm việc đến 18 tiếng một ngày họ vẫn cảm thấy chưa đủ, đôi khi họ ao ước “phải chi 1 ngày có 25 tiếng, 1 tuần có 8 ngày và 1 năm có 366 ngày…” và họ luôn phạm phải một tội là “lấy cắp thời gian của gia đình”.
Vậy có phương pháp nào để cân bằng thời gian cho công việc, nghỉ ngơi giải trí và cho gia đình? Với một doanh nghiệp mới ra đời thì hoàn toàn có thể chấp nhận được với sự quá tải về công việc và luôn phải làm thêm rất nhiều tiếng trong một ngày đối với người lãnh đạo. Nhưng tình trạng đó không thể kéo dài mãi, mấu chốt đầu tiên là người chủ doanh nghiệp phải biết cách xây dựng hệ thống, qui trình làm việc, tiếp theo là xây dựng ngay đội ngũ kế cận. Tiếp đến là phân quyền cho nhân viên thì đòi hỏi phải thật rõ ràng cụ thể, phải đặt niềm tin vào người được giao việc và hãy lùi lại phía sau để nhân viện có sự chủ động trong giải quyết công việc. Nếu các cấp quản lý bên dưới giải quyết các sự vụ tốt thì người lãnh đạo sẽ yên tâm làm những việc “khó” đúng vai trò của mình. Vì thế, điều quyết định hiệu quả quản lý thời gian của người lãnh đạo chính là hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên.
Ở khía cạnh nhân viên, để thời gian làm việc đạt hiệu quả cao nhất, nhân viên phải xác định được mục tiêu của mình, biết lồng ghép mục tiêu cá nhân với mục tiêu của doanh nghiệp để lên kế hoạch công việc của bản thân. Người quản lý nên hướng dẫn nhân viên xây dựng một mục tiêu Smart, sau đó cùng thống nhất nhau về mục tiêu đó. Khi đã có được sự đồng thuận giữa nhân viên và cấp quản lý thì việc còn lại chỉ là lên kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu đề ra. Việc phân biệt cái Important và cái Urgent đối với nhân viên không quan trọng như với người quản lý vì công việc của nhân viên thường theo chuyên môn cụ thể và ít những vấn đề phát sinh. Thay vào đó, tính kỷ luật về thời gian với bản thân là thứ cực kỳ quan trọng. Vì vậy, khi đã thống nhất về mục tiêu giữa cấp quản lý và nhân viên đó sẽ có động lực làm việc và họ sẽ tận dụng tối đa thời gian làm việc để đạt mục tiêu.

(Nguồn: chungta.com.vn)

Kỹ năng giao tiếp – Hành trang của người thành công

Một doanh nhân thành công khi chiếm được sự đồng tình của khách hàng. Một nhà quản lý hiệu quả khi biết nghe nhân viên nói và biết nói nhân viên nghe. Kỹ năng giao tiếp chính là hành trang không thể thiếu của một người thành công.
Trong môi trường kinh tế xã hội phát triển đầy cạnh tranh như ngày nay, chuyên môn giỏi, hết mình với công việc chưa đủ để mang lại cho bạn một vị trí xứng đáng. Mỗi người cần phải nỗ lực làm việc, học hỏi thật nhiều trên con đường xây dựng sự nghiệp cho riêng mình. Nhưng cho dù có chất cả núi kiến thức trong bụng, đổ hàng tấn công sức cho công việc mà không có sự trao đổi thông tin với mọi người, không có sự giúp đỡ hay nhất là không có sự tin tưởng của người khác, bạn cũng khó gặt hái được thành công. Kỹ năng giao tiếp ngày càng là bí kíp không thể thiếu trong môi trường làm việc hiện đại.

Một kỹ sư cơ khí giỏi có thể sẽ mãi là kỹ sư nếu không trình bày rõ ràng những phương án sản xuất mới của mình. Một nhà kinh tế học sẽ không được trọng dụng nếu không làm người khác hiểu được những chiến lược kinh doanh mới. Và hơn thế nữa, người quản lý càng cần có kỹ năng giao tiếp để thông tin giữa nhân viên và cấp quản lý được trao đổi một cách hiệu quả. Người ta có thể dễ dàng tìm được một bảng điểm, một học bạ đầy ắp điểm giỏi ở rất nhiều trường ĐH trên toàn quốc, nhưng làm sao biết được đằng sau những dấu son trên tờ giấy học bạ ấy là con người như thế nào.

Trong học tập, học sinh phải chăm chỉ làm bài tập. Trong công việc, người ta cần có kiến thức chuyên môn tốt để làm tốt những công việc được giao. Trong cuộc sống, người ta muốn được nhiều người yêu mến. Thế nhưng, nếu không có kỹ năng giao tiếp, làm sao một học sinh có thể trình bày thắc mắc với thầy cô giáo, làm sao người ta trình bày những sáng tạo của mình trong công việc, làm sao người ta biết cười để chiếm lấy tình cảm của mọi người? Kỹ năng giao tiếp thật sự là miếng ghép quan trọng nhất trong bức tranh thành công của mọi cuộc đời.

Lợi ích của kỹ năng giao tiếp rõ ràng đến nỗi không ai là không hiểu. Nhưng có một kỹ năng giao tiếp tốt thật ra lại là điều khó đạt được. Ta vẫn thường bắt gặp hình ảnh cãi vã giữa hai người đàn ông mặc quần tây áo sơmi chỉ vì một va chạm nhỏ trong giao thông thay vì một câu xin lỗi hay phàn nàn nhỏ nhẹ. Nhớ lại thời đi học, hình như bản thân ta vẫn hay ấp úng ngại ngùng mỗi khi giơ tay phát biểu một điều mình biết rõ. Một tập thể cũng có thể bị chia rẽ chỉ vì một câu nói không khéo, một cử chỉ chưa đẹp của một thành viên. Hai người có thể mãi mãi không hiểu nhau chỉ vì không với tay chào khi tình cờ gặp ở đâu đó.

Với tầm quan trọng của giao tiếp, ngày nay, đã có những khóa học về kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh, trong công việc được đăng tải trên internet . Thế nhưng, cái cơ bản của kỹ năng giao tiếp đến từ những điều rất nhỏ nhặt trong cuộc sống. Thay vì sai khiến, hãy dùng một lời nói nhỏ nhẹ đi kèm một nụ cười, cái bạn nhận được không chỉ là sự giúp đỡ mà còn là sự sẵn lòng của người khác.  Chủ động vẫy chào khi gặp người quen để họ biết bạn luôn muốn gặp họ. Thay vì cằn nhằn vì phải chờ đợi trong một cuộc hẹn, hãy biết lắng nghe lí do của người đến trễ. Luôn chào tạm biệt với mọi người khi ra về. Tập suy nghĩ trước khi nói để không nói những điều ngớ ngẩn.Thay vì lí nhí, hãy nói to rõ những kế hoạch, những dự định của mình để chứng tỏ lòng tin của bạn trước rồi sếp sẽ tin bạn như chính bạn tin ở bản thân…

Còn nhiều lắm những “tuyệt chiêu” để bạn chứng tỏ bản thân, “PR” những ưu điểm của mình. Trong kinh tế quan niệm rằng, đồng tiền phải chảy thì nó mới sinh sôi. Còn trong cuộc sống, thông tin phải trao đổi thì mới sinh tình cảm, sinh quan hệ và cụ thể hóa ý tưởng thành hiện thực. Trong phạm vi của bài viết, Hiếu Học chỉ xin giới thiệu rất sơ lược về kỹ năng giao tiếp như là một công cụ để trao đổi thông tin, tình cảm với mọi người trong mọi mặt của cuộc sống, từ quan hệ xã hội đến công việc. Kỹ năng giao tiếp là vấn đề lớn, bao gồm nhiều kỹ năng nhỏ không chỉ đơn giản là nói cho hay, như giao tiếp bằng miệng, bằng tai, bằng cử chỉ, văn bản, giao tiếp trong kinh doanh, trong công việc, trong học hành và trong từng ngành nghề cụ thể, và Hiếu Học sẽ giới thiệu đến các bạn trong thời gian sắp tới.

“Đừng đợi người khác khám phá bạn, hãy chỉ cho người ta thấy giá trị của con người bạn.”

(Nguồn: www.kynang.edu.vn)

Bạn biết gì về các kỹ năng mềm – soft skills?

Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý công việc và giao tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là “Kỹ năng mềm” hay Soft Skills.


Vậy soft skills là những cái gì? Nó ngày càng phổ biến trong đời sống văn phòng.
Soft skills là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới… là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.

“Soft skills” còn mô tả những đặc tính riêng về tính cách của người xin việc như sự duyên dáng trong giao tiếp, sự thân thiện và tinh thần lạc quan. “Soft skills” bổ trợ cho “hard skills”, là những kỹ năng chính nhà tuyển dụng yêu cầu ở ứng viên.
Những kỹ năng cứng (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn nghĩ rằng người ta sẽ rất ấn tượng với hàng loạt các bằng cấp của bạn, một số lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao. Nhưng chỉ những điều đó thôi có thể không đủ để giúp bạn thăng tiến trong công việc. Bởi bên cạnh đó, bạn còn cần phải có cả những kỹ năng “mềm” vì thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này.

“Soft skills” ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những kỹ năng thiên về tính cách này và xem đây là một trong những yêu cầu tuyển dụng quan trọng.

Như vậy, cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và tính cạnh tranh thì kỹ năng “mềm” là một yếu tố không thể thiếu đặc biệt với người trẻ.

Đây là 25 kĩ năng cơ bản về soft skills:

1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
2. Kỹ năng viết (Written communication skills)
3. Sự trung thực (Honesty)
4. Làm việc theo nhóm (Teamwork/collaboration skills)
5. Sự chủ động (Self-motivation/initiative)
6. Lòng tin cậy (Work ethic/dependability)
7. Khả năng tập trung (Critical thinking)
8. Giải quyết khủng hoảng (Rik-taking skills)
9. Tính linh hoạt, thích ứng (Flexibility/adaptability)
10. Kỹ năng lãnh đạo (Leadership skills)
11. Khả năng kết nối (Interpersonal skills)
12. Chịu được áp lực công việc (Working under pressure)
13. Kỹ năng đặt câu hỏi (Questioning skills)
14. Tư duy sáng tạo (Creativity)
15. Kỹ năng gây ảnh hưởng (Influencing skills)
16. Kỹ năng nghiên cứu (Research skills)
17. Tổ chức (Organization skills)
18. Giải quyết vấn đề (Problem-solving skills)
19. Nắm chắc về đa dạng văn hoá (Multicultural skills)
20. Kỹ năng sử dụng máy tính (Computer skills)
21. Tinh thần học hỏi (Academic/learning skills)
22. Định hướng chi tiết công việc (Detail orientation)
23. Kỹ năng định lượng (Quantiative skills)
24. Kỹ năng đào tạo, truyền thụ (Teaching/training skills)
25. Kỹ năng quản lý thời gian (Time management skills)

(Nguồn: cackynangmem.wordpress.com)

@Override
public Object visitStringTypeAST(StringTypeAST ast, Object o)
throws CompilationException {
return null;
}

Chiến thuật học tập có hiệu quả

1/ Phát triển kỹ năng tư duy: Mọi người đều có kỹ năng tư duy, nhưng không phải ai cũng dùng nó một cách có hiệu quả. Kỹ năng tư duy có hiệu quả khó đạt được ngay nhưng có thể phát triển dần dần. Người có tư duy tốt sẽ thấy được lối ra trong khi người tư duy kém chỉ thấy toàn ngõ cụt. Vì thế, nếu bạn không phải là người có tư duy tốt, hãy tạo cho mình thói quen tự đặt câu hỏi trong lúc đọc.

Bạn cũng có thể trao đổi với các học viên khác mà bạn cho là những người có tư duy tốt, hỏi họ xem, lúc họ thắc mắc một vấn đề, hay có một sáng kiến gì đó thì họ làm gì. Dần dần bạn sẽ thu nhập được những kinh nghiệm quý giá để giúp mình có tư duy tốt hơn.

2/ Liên hệ việc học hiện tại với những mục tiêu lâu dài.

Có sinh viên thích học chỉ để học và có những sinh viên nghĩ là việc học sẽ có ích cho những mục tiêu lâu dài hơn. Do đó cần hiểu ngững điều mình học (một bài) lồng ghép vào bối cảnh rộng hơn (một chương một môn học…) như thế nào.

3/ Học tập một cách tích cực.

Đừng học thụ động mà hãy biến việc học tập thành một quá trình tích cực. Sử lý tất cả những điều đọc được, nghe được bằng ngôn từ của chính mình để có ý nghĩa hơn.

4/ Xác định cách thức học phù hợp nhất với mình.

Có nhiều cách phân loại cách thức học ( learning styles ) :

+ Nhìn, nghe, cảm nhận cơ và sờ ( Dunn)

+ Tưởng tượng, phân tích, lô gích và hành động (Kolb và Mc Carthy)

+ Cần xác định cách thức nào phù hợp nhất với mình và sử dụng nó càng

nhiều càng tốt trong lúc học tập để tiếp thu bài.

5/ Tập kiên nhẫn:

Học tập là một quá trình đòi hỏi sự đầu tư thời gian, không nóng vội được và tiến bộ cũng phải từng bước.

6/ Sử dụng nhiều phương pháp học tập:

Để học thuộc bài chỉ cần đọc lại nhiều lần, tuy nhiên có nhiều cách để lập lại: xem lại phần ghi chép và lập phiếu, làm bài tập, học nhóm … Phương pháp học tùy theo người học, và cũng tùy theo môn học.

7/ Sử dụng phương pháp học SQ3R (survey,question,read, recite, review).

SQ3R là viết tắt của các từ tiếng Anh “survey, question, read,recite,review” (quan sát, hỏi, đọc, trả bài và ôn tập). Việc đọc sách giáo khoa không giống như đọc một cuốn tiểu thuyết, từ chương đầu đến chương cuối mà cần phải hiểu và ghi nhớ các thông tin. SQ3R không phải là một phương pháp đọc sách giáo khoa nhanh hơn, mà là một chiến thuật học tập để tiếp thu bài nhanh hơn, sâu rộng hơn, để sau đó giúp giảm thời gian xem lại bài trước khi thi, nhờ chúng ta đã đầu tư thời gian nhiều hơn cho việc học tập trước đó.

+ Survey – Quan sát tổng thể: Là nhìn tổng thể về vấn đề mà bạn sặp đọc trước khi đi vào chi tiết, cũng giống như bạn xem bản đồ trước khi lên đường. Nếu bạn chưa từng biết nơi bạn cần đến, thì việc xem bản đồ là điều không thể thiếu. Bước này chỉ mất khoảng 5-10 phút nhưng rất quan trọng vì nó giúp bạn tập trung vào chương đang đọc:

  • Đọc tựa đề giúp não bạn bắt đầu tập trung vào chủ đề của chương đó.
  • Đọc phần giới thiệu hay tóm tắt, giúp bạn thấy được chương đó phù hợp với mục tiêu của tác giả như thế nào đồng thời cho bạn một cái nhìn tổng quát về những điểm chính.
  • Xem các tiêu đề nhỏ giúp hình thành một khung sườn gắn các ý chi tiết cả chương.
  • Quan sát các biểu đồ, bản đồ, hình vẽ và những hỗ trợ về hình ảnh khác.

+ Question – Đặt câu hỏi: Những vấn đề quan trọng mà bạn cần phải học thường chính là câu trả lời cho những câu hỏi. Câu hỏi nên tập trung vào nội dung học( Cái gì, tại sao, bằng cách nào, người nào, khi nào và ở đâu). Trong quá trình đọc hay học, bạn nên tự  đặt cho mình nhiều câu hỏi và sau đó tự trả lời. Làm như vậy bạn sẽ tiếp thu tài liệu hơn và nhớ các chi tiết dễ dàng hơn, vì quá trình này sẽ để lại một dấu ân sâu sắc hơn trong ký ức của bạn. Đừng ngại ghi lại những câu hỏi lên lề sách, tập chép hay bất cứ nơi nào bạn cảm thấy thuận tiện.

+ Read – Đọc : Đọc không phải là lướt mắt qua cuốn sách, mà phải chủ động để có thể trả lời các câu hỏi bạn tự đặt ra, hay thầy cô, tác giả nêu ra. Nên chú ý các từ in nghiêng hoặc in đậm vì tác giả muốn nhấn mạnh những điều này. Khi đọc không được bỏ qua các bảng, đồ thị, hình ảnh minh họa, vì đôi khi chúng có thể diễn đạt một ý nào đó còn rõ ràng hơn cả đoạn văn.

Thường các ý chính được minh họa bằng nhiều thí dụ. Khi đọc bạn hãy cố gắng tách các chi tiết ra khỏi ý chính vì tuy các chi tiết có thể giúp hiểu ý chính hơn nhưng khó có thể nhớ hết được.

+ Recite – Trả bài : đôi khi bạn cần ngưng đọc để nhớ lại những tiêu đề chính, những khái niệm quan trọng cần nắm trong các dòng chữ in nghiêng hay in đậm, ý nghĩa của những hình minh họa. Cố gắng tự xây dựng lại nội dung chính của đoạn bạn vừa đọc bằng ngôn từ và tư duy của riêng mình. Liên hệ những điều mình vừa đọc với những điều đã biết.

Để thực hiện bước này, bạn có thể lấy tay che phần trả lời cho câu hỏi mình tự đặt ra và trả lời thuộc lòng. Nếu không trả lời được thì đọc lại một lần nữa đoạn chứa câu trả lời. Nếu bạn lặp đi lặp lại điều này trong lúc đọc thì bạn sẽ nhớ tốt hơn.

+ Review – Ôn tập : ôn tập giúp hoàn chỉnh việc tổ chức tư liệu học trong tư duy của mình và đưa vào bộ nhớ. Chúng ta nhớ là nhờ đọc đi đọc lại nhiều lần và trả lời đi trả lời lại nhiều lần. Đọc lại là một bước quan trọng ở giai đoạn này. Đọc lại để đánh giá xem mình đã đựợc gì sau quá trình học tập. Trong lúc ôn tập nên xem lại những điều ghi chép để làm sáng tỏ những điểm bị bỏ xót hay chưa hiểu. Thời điểm tốt nhất để ôn tập bài là ngay sau khi học, không nên chờ đến trước ngày thi mới ôn lại. Ôn lại trước ngày thi là lần ôn tập sau cùng. Nếu bạn phân bố thời gian tốt nhất thì đây được xem là bước hoàn chỉnh kiến thức của mình đối với tài liệu học tập.

Làm thế nào để bắt đầu áp dụng SQ3R ?

Cần phải lên kế hoạch và bắt đầu sớm vì phương pháp SQ3R đòi hỏi nhiều thời gian để chuẩn bị bài.

Đọc bài trước khi nghe giảng sẽ biến bài giảng  thành một buổi ôn tập và cho phép hiểu bài sâu hơn, đồng thời sẽ xác định những điều khó hiểu để hỏi giáo viên trong lớp hoặc sau đó.

8/Khi nào nên và không nên dùng phương pháp SQ3R ?

Phương pháp này ít hiệu quả Nếu bạn đang đọc một cuốn sách giáo khoa tập trung vào việc giải quyết vấn đề (ví dụ như sách toán), hay sách học ngoại ngữ. Còn đối với sách ngoại ngữ thì vấn đề sẽ là từ vựng, cấu trúc câu và các thì sử dụng chứ không phải nội dung của phần đang đọc.

Phương pháp SQ3R đặc biệt hữu ích với các lại sách cung cấp thật nhiều thông tin và bạn cần phải  nắm vững vấn đề sâu (Ví dụ như sinh học, tâm lý, xã hội học).

Hàng ngàn sinh viên đã theo các bước học tập của phương pháp SQ3R và đạt thành tích cao với ít stress hơn.

Tạo động lực cho bản thân

Động lực là gì?

Động lực (motivation) là yếu tố giúp bạn đi đến hành động hay lựa chọn. Đó là yếu tố tạo ra động cơ. Động cơ (motive) được hiểu là “sự thôi thúc từ bên trong” mỗi cá nhân, khiến anh ta phải hành động, chẳng hạn như bản năng, đam mê, cảm xúc, thói quen, tâm trạng, khát vọng hay ý tưởng.

Động lực được xem như niềm hy vọng hay một sức mạnh khác giúp khởi đầu một hành động với nỗ lực tạo ra một kết quả cụ thể nào đó.

Tạo động lực cho bản thân và thúc giục người khác hành động.

Khi đã hiểu rõ những nguyên tắc có thể tạo động lực cho mình, bạn sẽ hiểu rõ những nguyên tắc có thể tạo động lực cho người khác. Ngược lại, một khi hiểu rõ những nguyên tắc có thể tạo động lực cho người khác, bạn cũng sẽ hiểu rõ những nguyên tắc có thể tạo động lực cho chính bản thân mình

Tạo động lực cho chính bản thân mình và cho người khác với một thái độ tích cực chính là mục đích của cuốn sách này. Mục đích của chúng tôi khi nêu lên các ví dụ minh họa thành công và thất bại của những người khác là nhằm tạo động lực cho bạn thực hiện những hành động mang tính quyết định.

Hãy tập thói quen tạo động lực cho mình bằng thái độ tích cực, sau đó bạn có thể định hướng suy nghĩ, kiểm soát cảm xúc và làm chủ số phận.

Tạo động lực cho bản thân và người khác bằng một công thức kỳ diệu. Công thức đó là gì?

Có một người đã tìm ra công thức đó. Dưới đây là công thức của ông

Người đàn ông này từng là một nhà sản xuất mỹ phẩm thành công và ông đã quyết định nghỉ hưu ở tuổi 65. Mỗi năm, vào sinh nhật của ông, người thân và bạn bè thường yêu cầu ông tiết lộ công thức thành công của mình. Hết lần này đến lần khác, ông luôn tìm cách từ chối khéo. Vào sinh nhật lần thứ 75 của ông, bạn bè ông lại đưa ra lời yêu cầu đó.

Ông đáp: “Các bạn đã quá tốt với tôi trong suốt những năm qua. Chính lẽ đó, hôm nay tôi quyết định sẽ tiết lộ bí mật cho các bạn. Các bạn thấy đấy, ngoài những công thức đã được các hãng mỹ phẩm khác áp dụng, tôi còn bổ sung bí quyết của riêng mình”.

Mọi người liền hỏi:  “Bí quyết đấy là gì?”

“Tôi chưa bao giờ hứa với phụ nữ rằng mỹ phẩm của tôi sẽ giúp họ đẹp lên, nhưng tôi luôn đem cho họ hy vọng.”

Hy vọng chính là công thức thần kỳ!

Hy vọng là khát vọng của con người hướng đến một mục tiêu nào đó và tin tưởng rằng mục tiêu ấy nhất định sẽ đạt được. Con người thường chủ động phản ứng dựa trên những gì mình khao khát, tin tưởng và cho rằng có thể đạt được.

Niềm hy vọng đã tạo động lực cho nhà sản xuất mỹ phẩm này gây dựng cơ đồ. Hy vọng tạo động lực khiến phụ nữ mua mỹ phẩm. Và hy vọng cũng sẽ tạo động lực cho bạn.

Mười động cơ nền tảng có thể truyền cảm hứng cho bạn

Mỗi suy nghĩ hay mỗi hành động dù tự phát của bạn đều bắt nguồn từ một hoặc nhiều động cơ kết hợp lại. Dưới đây là mười động cơ nền tảng có thể truyền cảm hứng cho mọi suy nghĩ hay hành động của con người.

Khi học cách tạo động lực cho bản thân hay cho người khác, dù với bất kỳ mục đích nào, bạn cần hiểu rõ mười động cơ nền tảng đó, bao gồm:

1.  Ước muốn TỰ VỆ
2.  Cảm xúc YÊU THƯƠNG
3.  Cảm giác SỢ HÃI
4.  Cảm xúc TÌNH DỤC
5.  Ước muốn được SỐNG SAU KHI CHẾT(bất tử)
6.  Ước muốn được TỰ DO VỀ MẶT THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN
7.  Cảm xúc GIẬN DỮ
8.  Cảm xúc CĂM GHÉT
9.  Ước muốn ĐƯỢC THỪA NHẬN và TỰ THỂ HIỆN MÌNH
10. Ước muốn ĐƯỢC GIÀU CÓ VỀ MẶT VẬT CHẤT